Thứ Năm, 30 tháng 11, 2017

445- HOA LAN PURPUREA




445- HOA LAN PURPUREA

Vòi hoa mét rưỡi, lá vươn dài
Hồng, trắng, hoa cà … dưới nắng mai
Tập quán du sinh nhiều biến đổi
Bờ Ra – Flo Rit* vững trang đài.

BXP 28.11.2017
* Brasil - Florida

Hoa Lan -Bletia purpurea

Có 3-5 lá, lá dài 80-90 cm, rộng 4-6 cm. Vòi hoa dài 50-150 cm, đôi khi có phân nhánh, có thể có nhiều hoa, hoa to 4-5 cm, màu hồng, trắng, tím hoa cà hoặc đỏ tươi. Môi có màu sậm hơn, với dải màu trắng pha vàng. Các lá đài và cánh hoa hình trứng. Môi hoa có ba thuỳ sâu, thùy giữa có hình chữ nhật. Có những tập quán sinh trưởng khác nhau từ những vùng đất đá khô hạn đến những bụi cây rậm rạp, trên độ cao 2.000 m từ Florida tới Brasil.

444- HOA LAN CATENNULATA






444- HOA LAN CATENNULATA

Vòi dài mét rưỡi có nhiều hoa
Cánh lớn, hồng tươi, sắc đậm đà
Màu sậm thùy môi, viền gợn sóng
Sống miền ngất ngưởng Bolivia.

BXP 28.11.2017

Hoa Lan Catenulata - Bletia catenulata

Cây cứng cáp. thân hành, dài 6-8 cm. Lá dài 90 cm, rộng 8 cm. Vòi hoa dài 50-150 cm, có khi có nhiều hoa, hoa có kích thước lớn, chừng 8 cm, màu hồng sáng cho đến màu đỏ tươi, ít khi có màu trắng, các cánh hoa mở rộng và gần như tròn. Môi hoa có màu sậm hơn, với dải mỏng màu trắng và riềm gợn sóng.
Trong nuôi trồng Bletia catenculata không có nhu cầu nghỉ trong điều kiện khô hạn kéo dài như những loài khác. Là loài có cuộc sống biến động, trên độ cao 400-2.500 m ở Colombia tới Bolivia.

443- HOA LAN CAMPANULATA

80- ChiBletia
Phân bố: Có khoảng 30 loài ở Florida, Tây Indies, Trung và Nam Mỹ, với hầu hết là ở Mexico.
Là loài địa lan, thân hành, nằm không sâu dưới mặt đất. Có 1-5 lá, lá có cuống, nhọn và uốn nếp. Vòi hoa hướng lên trên, đôi khi có phân nhánh, có thể có nhiều hoa, hoa thường rực rỡ.
Các lá đài và cánh hoa tương tự như nhau. Môi hoa liền và đôi khi cũng phân ba thùy.




443- HOA LAN CAMPANULATA

Biến loài dễ nhận dáng như chuông
Không nở hoàn tòan, cánh rủ buông
Môi trắng, hoa hồng, diềm lượn sóng
Trên hai ngàn mét sống khiêm nhường.

BXP 28.11.2017

Hoa LanCampanulata - Bletia campanulata

Là một biến loài nhưng cũng dễ phân biệt bởi cái hoa của nó hình cái chuông, do nó không mở ra hoàn toàn. Hoa có màu hồng cho đến màu đỏ tươi. Môi trắng và có lượn sóng, riềm môi màu hồng. Nơi sinh trưởng ở vùng sườn núi đá, trong lớp cỏ ở những khu rừng thưa, trên độ cao 1.500-2.100 m ở Mexico đến Bolivia.

442- HOA LAN TETRAGOLA





442- HOA LAN TETRAGOLA

Xanh vàng hiện rõ vạch tươi nâu
Hoa nở bền dai sức dãi dầu
Núi đá ngàn hai (1.200m) vươn sức trụ
Brazil đất mẹ giữ tươi màu.

BXP 28.11.2017

Hoa LanTetragona - Bifrenaria tetragona

Cùng loài: Cydoniorchis tetragona (Lindley) Senghas và loài Lycaste tetragona (Lindley) Lindley. Lá có nhiều thịt, có nếp gấp, hình ê-lip. Vòi hoa có 3-4 hoa, lớn chừng 5,5 cm, giống như sáp, màu xanh vàng hoặc vàng với những vạch màu nâu đỏ rất rõ. Hoa lâu tàn. Sống ở vùng rừng núi trên độ cao 300-1.200 m, sinh trưởng trên đá ở những nơi thoáng đãng, ở miền đông nam Brasil.
Loài tương tự: Bifrenaria wittigii (Reichbach f.) Hoelne (cùng với loài Lycaste wittigii Reichenbach f. và loài Cydoniorchis (Reichenbach f.) Senghas) có hoa nhìn bề ngoài thì tương tự, màu vàng, có nhiều sọc màu nâu đỏ, nhưng nếu kéo môi hoa theo chiều ngang thì lớn hơn chiều dài, trong khi môi của Bifrenaria tetragona có chiều dài lớn hơn chiều rộng.

441- HOA LAN AUREOFULVA




441- HOA LAN AUREOFULVA
Phiến dài e lip đậm màu xanh
Một lá đơn sơ mỗi giả hành
Hồng đỏ thùy môi vươn phía trước
Nồng nàn sắc Hạ gửi tình anh.
BXP 28.11.2017.
Hoa Lan Aureofulva - Bifrenaria aureofulva 
Cùng loài: Stenocoryne secunda Hoehne và loài Bifrenaria secunda (Hoehne) Fabst. Các giả hành thì nhỏ, mọc thành bụi, phần gốc của giả hành có 4 cạnh. Mỗi giả hành chỉ có 1 lá, dài 30 cm, rộng 12 cm, hình ê-lip, màu xanh đậm. Vòi hoa dài 7 cm, có 1-2 hoa, to 7-8 cm, màu trắng kem, giống như có sáp, hương nồng. Môi màu hồng đậm hoặc đỏ, môi như vươn ra phía trước, ở tâm có màu vàng đậm. Ra hoa vào mùa hè. Lan biểu sinh, trong rừng thưa hoặc vùng đất trồng cây. Nếu là thạch lan thì chúng mọc lên từ những vết nứt của đá, trên độ cao 200-1.150 m ở Brasil.

440- HOA LAN ATROPURPUREA

79-Chi Bifrenaria
Phân bố: Khoảng 20 loài ở Trung và Nam Mỹ . Loài biểu sinh, cũng có thể là địa lan, đa thân, với những giả hành hình côn cho đến hình trứng. Trên đỉnh mỗi giả hành có 1-2 lá. Lá mỏng, có nếp gấp. Vòi hoa xuất phát từ gốc cây lan, thường là ngắn, hướng lên trên hoặc uốn cong, không phân nhánh. Có vài hoa, màu sắc rực rỡ, có hương thơm và trông giống sáp. Các lá đài và cánh hoa tương tự như nhau, cùng phẳng. Hai lá đài bên gắn với chân của trụ hoa, trông giống cái cựa. Môi hoa có ba thùy, trông giống móng vuốt, có nổi cục chai.




440- HOA LAN ATROPURPUREA

Dù trắng hay hồng … nét điểm trang
Cánh hoa nâu đỏ, ở tâm vàng
Trên hai ngàn mét rừng mây phủ
Đất mẹ Brazil sống dịu dàng.

BXP 27.11.2017

Hoa LanAtropurpurea - Bifrenaria atropurpurea

Giả hành hình trứng, cao 8 cm, chỉ có 1 lá, dài 25 cm, rộng 7 cm, giống hình mũi mác đến hình thuôn. Vòi hoa dài 6-8 cm, có 3-5 hoa, hoa to 5-6 cm, màu nâu đỏ, ở tâm màu vàng. Môi hoa màu hồng và trắng.
Lan biểu sinh hoặc địa lan ở những khu vực trống trải trong các khu rừng, trên độ cao 200- 2.000 m ở Brasil.

439- HOA LAN COLLEYI

78-ChiBatemannia
Phân bố: Có 5 loài ở Trinidad và Nam Mỹ
Là lan biểu sinh, có quan hệ với Galeottia, thân rễ ngắn, có phân nhánh.
Các giả hành có 4 cạnh, mọc thành cụm, phần gốc có lớp vỏ lụa bao bọc. Trên mỗi đỉnh giả hành có từ 1 đến 3 lá. Lá hình ê-lip, nhọn đầu. Vòi hoa mọc từ gốc, không phân nhánh, lá bắc lớn, có hương thơm (mùi hương không phải lúc nào cũng dễ chịu). Các hoa mọc hướng về một phía. Lá đài sau hình ê-lip hoặc hình thuôn.
Các cánh hoa cũng giống lá đài nhưng to bản hơn. Lá đài hai bên có sọc, cuộn vào trong. Môi hoa có ba thùy, dầy và hướng lên trên, đầu môi cong và có cấu tạo như răng, thùy giữa không cong, có khía.
439- HOA LAN COLLEYI

Cánh đài xanh lục ánh lên nâu
Môi sáng vàng kem lại đẹp màu
Phần gốc bên trong thêm đỏ tía
Pê Ru … Tri đát* kết tình sâu.

BXP 27.11.2017
* Peru, Trinidad, Bolivia, Colombia, Ecuador, Venezuela.

Hoa Lan Colleyi - Batemannia colleyi

Các giả hành dài 6 cm. Lá dài 20 cm, rộng 6 cm. Vòi hoa uốn cong hoặc rủ xuống, dài khoảng 20 cm, trên đó có chừng 10 hoa. Hoa to 7,5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu xanh lục, ánh lên màu nâu hoặc màu hạt dẻ, đầu mút thường có màu trắng xanh. Môi hoa màu vàng kem, bên trong phần gốc có màu đỏ tía.
Lan biểu sinh, sinh trưởng ở những khu rừng ẩm ướt, có nhiều bóng râm, trên độ cao 50-400 m ở Trinidad, Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru, Venezuela.

438- HOA LAN SPECTABILIS





438- HOA LAN SPECTABILIS

Kết vòi lỏng lẻo vẫn nhiều hoa

Khảm đỏ tăng thêm sắc đậm đà
Ngất ngưởng non cao ngàn rưởi mét
Giữa trời San Đốc với Ni Goa.*

BXP 27.11.2017
* Salvador, Nicaragua, Mexico, Guatemala.

Hoa LanSpectabilis - Barkeria spectabilis

Cây đứng thẳng. Lá dài 15 cm, rộng 4 cm. Vòi hoa kết cấu lỏng lẻo, có thể có nhiều hoa, hoa to 4-8 cm, màu hồng nhạt khảm thêm màu đỏ. Lan biểu sinh, cũng có khi là thạch lan, sống trong rừng sồi trên độ cao 1.500-2.200m ở miền nam Mexico, Guatemala, El Salvador, Nicaragua. Barkeria unifl ora Cùng loài: Barkeria elegans Knowles & Westcott. Là loài đẹp nhất trong giống Barkeria. Vòi hoa dài 30 cm, kết cấu lỏng lẻo, có từ 2-5 hoa, hoa to 5-6 cm màu hồng đậm. Môi hoa màu trắng, ánh lên màu hồng với cục u lớn, màu đỏ thắm ở đỉnh. Lan biểu sinh, ở những khu rừng ít mưa, thường là gần bờ biển tại Mexico.

437- HOA LAN SKINNERI




437- HOA LAN SKINNERI

Lá hình e lip tỏa hai bên
Mang sắc tươi hồng, vòi hướng lên
Đường sống thuyền vàng, môi thắm đẹp
Mê Hi (Mexico) đất mẹ giữ duyên bền.

BXP 27.11.2017

Hoa LanSkinneri - Barkeria skinneri

Cây cao 50 cm. Lá đối xứng, hình ê-lip hoặc hình mũi mác. Vòi hoa hướng lên trên cao 15- 30 cm, có thể có nhiều hoa. Hoa to 3-4 cm, màu đỏ tử đinh hương, màu đỏ hồng hoặc màu đỏ tươi. Môi hoa có đường sống thuyền màu vàng. Lan biểu sinh, sinh trưởng ở trong rừng trên độ cao 1.300 m ở Guatemala, Mexico.

436- HOA LAN MELANOCAULON





436- HOA LAN MELANOCAULON

Ngàn bảy (1700m) non cao trụ đất trời
Giữa vùng khô hạn vẫn hồng tươi
Nương mình trên đá rừng thưa lạnh
Mảnh đất Mê Hi (Mexico) đứng vững đời.

BXP 27.11.2017

Hoa LanMelanocaulon - Barkeria melanocaulon

Có bộ rễ to. Vòi hoa dài, có thể có nhiều hoa,hoa to 3 cm với màu hồng hoa tử đinh hương, hoa nở vào mùa hè và tàn sau 2 tháng. Lan mọc trên các tảng đá ở trong rừng thưa, vùng khí hậu khô. Đôi khi là lan biểu sinh, trên độ cao 1.600-1.700 m ở Mexico.

Loài tương tự: Barkeria whartoniana, mọc ở khu rừng ít mưa, trên độ cao 250 m.

Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

B.435- HOA LAN LINDLEYANA

77-Chi Barkeria
Phân bố: 15 loài từ Nam Mexico đến Panama
Là lan biểu sinh hoặc thạch lan, có quan hệ với Epidendrum. Các giả hành nhỏ, giống cây sậy. Có nhiều rễ màu xám bạc. Lá mọc thành hai hàng đối xứng, hình mũi mác có sọc hoặc hình trứng. Vòi hoa cụt, mọc thành chùm, cũng có thể có nhiều hoa. Hoa rực rỡ, lâu tàn, màu trắng, hồng hoặc đỏ tươi. Lá đài và cánh hoa phẳng, cũng tương tự như nhau. Môi hoa liền, thường có vết chai màu vàng hoặc trắng.
Từ những năm 1980, những loài lai tạo thành công đã làm loài này tăng lên con số 60, dẫn đến cho ra đời những cây lan nhỏ hơn và hoa bền hơn. Đồng thời cũng có những loài từ kết quả lai chéo với cái loài trong tông phụ Laeliinae, như Cattleya, Brassavola và Sophronitis, trong đó giống Barkeria thường là chủ đạo.



B.435- HOA LAN LINDLEYANA
Hẹp đài rộng cánh, tím màu hoa
Chữ nhật thùy môi, lưỡi trắng ngà
Tím đậm đầu môi, viền gợn sóng
Hai ngàn rưởi mét trụ Ri Ca*

BXP 26.11.2017
* Từ Mexico tới Costa Rica

Hoa Lan - Barkeria lindleyana

Cây cao tới 90 cm. Lá mọc thành hai hàng đối xứng, dài 15 cm, đôi khi có những chấm đỏ. Vòi hoa dài 30-40 cm, có thể có nhiều hoa, màu trắng, màu hoa tử đinh hương hoặc đỏ tía, hoa to 7,5 cm. Cánh hoa rộng hơn lá đài. Môi hoa gần như hình bán cầu cho đến hình chữ nhật, viền môi gợn sóng.
Thường là lan biểu sinh, trong rừng và trong các bụi cây, trên độ cao tới 2.500 m ở Mexico tới Costa Rica.
Loài tương tự: Barkeria cyclotella Reichenbach f., Có thân nhỏ hơn loài B. lindleyana, hoa cũng nhỏ hơn với màu đỏ tươi.

434- HOA LAN AUSTRALIS

76- Chi LanBarbosella

Phân bố: Khoảng 20 loài ở quần đảo Indies, Trung và Nam Mỹ. Lan biểu sinh hoặc thạch lan thân thảo mộc, mọc thành từng cụm hoặc bò lan. Thân hướng lên trên, được bao bọc bởi 1 hoặc 2 lớp vỏ lụa.
Chỉ có 1 lá thẳng hoặc hình thuôn, dầy và dai. Vòi hoa thẳng nhưng cũng chỉ có 1 hoa, vòi hoa xuất phát từ lớp vỏ lụa ở chỗ lá dính vào thân.
Lá đài sau không theo quy ước, lá đài hai bên gắn liền với nhau trông như chỉ có 1 lá đài. Các cánh hoa không theo quy ước, đôi khi có tua. Môi hoa ngắn hơn các lá đài nhưng dầy, hình đai đến hình trứng, nối ở phần gốc cho tới chân trụ hoa. Trụ hoa thường có cánh, đôi khi ở dạng túi. Khối phấn: 4, đầu nhụy không phân thùy.

434- HOA LAN AUSTRALIS

Sắc vàng mờ nhạt, dáng bò lan
Hình nĩa … như xiên hết núi ngàn
Khát vọng thu gom duyên bốn bể
Brazil đất mẹ sống bình an.

BXP 26.11.2017

Hoa Lan - Barbosella australis

Thuộc loại cây bò lan. Lá hình thuôn. Vòi hoa hướng lên trên. Hoa to, cỡ 5cm, màu vàng nhạt, mờ. Môi hình thuôn, đầu mút của môi giống cái nĩa.
Sinh trưởng ở miền nam Brasil.

433- HOA LAN PRINCIPPISSA





433- HOA LAN PRINCIPPISSA

Xanh lục hoa đài, sọc đỏ nâu
Vàng tâm, môi trắng, vệt tươi màu
Trong rừng ẩm ướt duyên thầm lặng
Trung Mỹ - Brazil nghĩa nặng sâu.

BXP 26.11.2017

Hoa Lan - Aspasia princippissa

Giả hành dài 15-20 cm. Lá dài 25-40 cm. Vòi hoa cao 20-30 cm, có 1-3 hoa. Hoa to 7,5 cm. Các lá đài và cánh hoa màu lục với những sọc màu nâu đỏ theo chiều dọc. Môi trắng, ở tâm màu vàng. Lan biểu sinh trong các khu rừng ẩm ướt trên độ cao 0-500 m ở Trung Mỹ tới Colombia và Brasil. Loài tương tự: Aspasia variegata ở Trung và Nam Mỹ và Trinidad, nhưng hoa nhỏ hơn, các lá đài và cánh hoa có những vệt nâu hoặc hạt dẻ ở phần gốc.