Thứ Bảy, 29 tháng 12, 2018

B.1340- LAN HÀI ASPERSUM

B.1340- LAN HÀI ASPERSUM

Em là hợp tử mối thiên duyên
Hài bắc-Ba bi vốn dịu hiền
Cánh xoắn môi hồng phô sắc đẹp
Sơn La, Châu Mộc … ẩn sâu miền.

BXP 07.12.2018

1.545-Lan hài Aspersum - Paphiopedilum x aspersum

Lai giống thiên tạo giữa Paph. henryanum x Paph. barbigerum var. lockianum.
Mô tả: Thạch lan, lá 4-6 chiếc, dài 7-12, rộng 0.8-1.2 cm. Hoa 1 chiếc ngang 5.5-6 cm.
Nơi mọc: Mộc Châu, Sơn La, trên độ cao 1000 – 1100m, vùng núi đá vôi.
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.1339- LAN HÀI AMABILE

B.1339- LAN HÀI AMABILE

Đài sau lục đậm, mép nhiều lông
Cánh nhỏ tươi màu đỉnh uốn cong
Tía đỏ thùy môi đầy quyễn rũ
Chờ ai chắp nối mối duyên nồng.

BXP 06.12.2018

1.544 Lan hài Amabile - Paphiopedilum amabile
(đ/dPaphiopedilum bullenianum)

Địa lan, thân ngắn, rễ to. Lá dài 15 – 20cm rộng 2 – 2,8cm, dày, dai, có vân đậm nhạt. Cán hoa cao 20 – 50cm, thường 1 hoa ít khi 2 hoa. Lá hoa ngắn bằng 1/2 – 1/3 bầu noãn. Hoa nhỏ khoảng 6cm – 7cm đường kính. Lá đài sau xoan nhọn, cao 2,2 – 3,7cm rộng 1,2 – 1,9cm, màu lục có sọc lục đậm nâu ở đáy, nhạt dần về phía đỉnh, mép có rìa lông mịn. Hai lá đài dưới dính nhau, dài 2cm, nằm khuất sau môi. Hai cánh nhỏ, trải ngang, đôi khi đỉnh cong xuống, màu hường tươi về phía đỉnh, phần ở đáy có màu lục hay nâu đen với các đốm tía, dài 4,5 cm – 5,5cm, rộng 1,2cm – 1,5cm, hơi nhăn gợn sóng ở đáy, có mụt nhỏ tím đậm có lông, vàng sáng. Môi to 3 – 3,5cm, dài 5cm, màu tía đỏ.
Loài này được Guillaumin mô tả vào năm 1924, lúc đầu gọi là P. callosum var. angustisepala, sau được bổ xung mẫu vật mới ông gọi nó là Paphiopedilum amabile. Trong khi đó Cribb và Braem xem Paphiopedilum ambile là cùng loài với Paphiopedilum bullenianum.
(Tôi post cả Paphiopedilum ambile và Paphiopedilum bullenianum lên google hình ảnh thấy nó rất giống nhau, nên lấy tên Paphiopedilum ambile vào sưu tập, vì tìm được mô tả tiếng Việt, còn P. bullenianum không tìm được mô tả nên để nó là đồng danh)
Hiện diện: Đà Nẵng, Quảng Trị, Lâm Đồng (Đà Lạt), Bắc Việt Nam.
Phân bố: Campuchia, Borneo.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.1338- LAN HÀI ARGUS

B.1338- LAN HÀI ARGUS

Argus tên Ngài được thọ ân
Em mang bách nhãn vị Thiên thần
Là loài đặc hữu Luzon đảo
Mảnh đất huy hoàng Phi Luật Tân.

BXP 06.12.2018

1.543- Lan hài Argus - Paphiopedilum argus

Paphiopedilum argus là một loài lan đặc hữu cho đảo Luzon của Philippines. Cái tên này ám chỉ đến thần Hy Lạp Argus, người có một trăm mắt, giống như những đốm trên cánh hoa. Kích thước hoa lên đến 10 cm. Nó thường được tìm thấy trên đá vôi ở độ cao 600 đến 2000 feet cao.

B.1337- LAN HÀI AREEANUM

B.1337- LAN HÀI AREEANUM
Dáng mẹ môi nâu bóng dịu dàng
Gene cha cánh cuộn khối tình mang
Đài sau trắng nõn che bầu nhụy
Son sắt duyên em vẫn đợi chàng.

BXP 05.12.2018

1.542- Lan hài Areeanum - Paphiopedilum areeanum

Lan đất nhỏ đến trung bình với thân rễ giống như cành cây mọc ở đỉnh và mang theo hình chữ nhật hẹp, xanh nhạt và đánh dấu màu tím ở trên và đồng đều màu xanh đậm bên dưới. Hoa dài 15-25cm, hai cánh màu nâu, xoăn lại, lá đài sau trắng điểm nhiều nốt nâu đỏ, túi môi nâu bóng, hoa nở vào mùa ThuLoài này được phát hiện bởi Aree Petchleung ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, và tên loài xuất phát từ tên của người khám phá, nó được coi là giống lai tự nhiên của Paph Barbigerum và P. villosum var. annamense

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.1336- LAN HÀI AFFINE

B.1336- LAN HÀI AFFINE

Mép cuộn, đài xoan rực rỡ màu
Cánh tràng hình muỗng, sắc vàng nâu
Môi hài tía nhạt, nào ai biết
Từ Bắc vào Trung mấy dãi dầu

BXP 05.12.2018

1.541- Lan hài Affine - Paphiopedilum affine

Paphiopedilum affine là loài lai giữa Lan hài đài cuộn Paphiopedilum appletonianum và Lan hài vàng Paphiopedilum villosum. Cả hai loài này đều có ở Việt Nam.
Địa lan. Lá tròn dài; dài 15cm rộng 3cm, hơi có 2 thùy, có vân. Cán hoa dài cỡ 15cm, có lông lục với những vết tía. Lá hoa xoan, ngắn hơn phân nửa chiều dài của bầu noãn, màu lục với vết tía ở gần đáy, mép có lông. Hoa to 12cm có màu nâu nâu vàng. Lá đài sau hình xoan, cao 5cm rộng 2,8cm, mép cuộn về sau, phía trên có màu trắng, có sọc lục và vết tía ở khoảng phần ba bên dưới. Lá đài dưới xoan rộng, rất ngắn, về phía đáy mép uốn lật ra sau, có lông trắng ở mặt sau. Cánh hoa hình muỗng, dài 6cm rộng 2,3cm, ít nhiều vặn vẹo, màu lục pha tía nhạt, mép có lông. Môi dài 4,3cm, màu nâu nâu tía nhạt. Nhụy lép hầu như hình tim ở đáy, nhọn ở đỉnh, vàng nhạt pha tía nhạt, có vết xanh lục ở giữa, lồi lên khá rõ, có lông.
Hiện diện: Quảng Nam (Đà Nẵng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Phía Bắc Việt Nam.
Phân bố: Campuchia, Borneo.

Nguồn : Wikipedia & Internet