HỌ PHONG LAN

Họ Phong Lan Orchidaceae là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây - Asparagales, lớp thực vật một lá mầm. Họ Orchideceae là họ lớn thứ hai sau họ Cúc Asteraceae, phân bố khắp nơi trên toàn thế giới. Các loài lan chủ yếu mọc trên cây cao, sống biểu sinh lâu năm. Chúng được gọi chung là phong lan. Bên cạnh đó cũng có các loài mọc trong đất, tức là địa lan và có một số loài mọc trên đá tức thạch lan. Vườn thực vật hoàng gia Kew liệt kê 880 chi và 22.000 loài được chấp nhận, phân ra các phân họ sau:
1- Phân họ Giả lan Apostasioideae
2- Phân họ Va ni Vanilloideae):
3- Phân họ Lan hài Cypripedioideae
4- Phân họ Lan biểu sinh Epidendroideae
5- Phân họ Lan Orchidoideae
(Tôi chỉ sưu tập riêng ba Phân họ đầu, còn hai Phân họ sau dồn lại chung là Phong Lan)

Họ Phong Lan rất đa dạng về chủng loại, người ta phải phân loại chi tiết thành: phân họ, tông, phân tông, liên chi, chi, loài. Số lượng loài lan cao gấp 4 lần số lượng loài động vật có vú hay hơn 2 lần số lượng loài chim. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa. Hàng năm lại có khoảng 800 loài lan mới được bổ sung thêm, nên ngày nay ước tính có khoảng 995 chi - 25.000 loài.
Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa dạng của chúng. Cũng giống như cây lan, hoa lan hầu như có tất cả các màu trong cầu vồng và những kết hợp của các màu đó. Hoa lan nhỏ nhất chỉ bằng hạt gạo trong khi hoa lan lớn nhất có đường kính khoảng 1 m. Đa số các loại hoa lan được bán rộng rãi trên thị trường thường không có hương thơm nhưng trong tự nhiên có rất nhiều loại hoa lan có mùi thơm đặc trưng.